Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp với giáo viên hợp đồng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có phản hồi về câu hỏi, thời gian làm hợp đồng có được tính là thời gian giữ chức danh nghề nghiệp của giáo viên hay không.
Thời gian làm hợp đồng có được tính là thời gian giữ chức danh nghề nghiệp hay không là câu hỏi nhiều thầy cô quan tâm. Ảnh: Hải Nguyễn
Chức danh nghề nghiệp giáo viên là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên là viên chức trong cơ sở giáo dục. Thời gian qua, những vấn đề liên quan đến thời gian, điều kiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp,... luôn được nhiều thầy cô quan tâm.
Trong đó, có câu hỏi của ông D.T (Quảng Bình). Ông T tốt nghiệp Đại học Sư phạm, đã có 10 năm trực tiếp giảng dạy, trong đó, tháng 8.2012-5.2015 là giáo viên hợp đồng đúng chuyên môn, có đóng BHXH tại một trường THCS. Tháng 8.2015, ông thi viên chức và được xếp vào chức danh Giáo viên THCS hạng II, hệ số lương 2,34.
Ông T hỏi, thời gian ông làm giáo viên hợp đồng có được tính để xét là thời gian tương đương giữ chức danh Giáo viên THCS hạng II để xếp hạng II mới không?
Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ như sau:
Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 3 Thông tư số 08/2024/TT-BGDĐT.
Theo đó, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) đối với Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) bao gồm:
"a) Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12);
c) Thời gian giáo viên giữ ngạch Giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202);
d) Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với các hạng, ngạch quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này khi giáo viên được chuyển chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở;
đ) Thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP".
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, thời gian giáo viên giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc giữ ngạch Giáo viên THCS chính (mã số 15a.201) được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).
Bộ GDĐT đề nghị ông T căn cứ các quy định nêu trên, cung cấp các minh chứng về thời gian giữ hạng (nếu đủ điều kiện theo quy định), báo cáo hiệu trưởng nhà trường để báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp cho ông.
https://laodong.vn/giao-duc/thoi-gian-giu-chuc-danh-nghe-nghiep-voi-giao-vien-hop-dong-1500788.ldo
VÂN TRANG (BÁO LAO ĐỘNG)